Tiếp tục bài viết trước, hôm nay chúng tôi sẽ bàn thêm về nguyên tắc ký kết hợp đồng trong xây dựng. Bất kể ai khi làm về xây dựng cũng sẽ biết đến loại hợp đồng này. Vậy, có những nguyên tắc nào trong việc ký kết hợp đồng xây dựng dựa trên cơ sở pháp luật? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé.
Mục lục
– Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác và không làm trái pháp luật và đạo đức xã hội;
– Bảo đảm có đủ số vốn để thanh toán trong thỏa thuận của hợp đồng;
– Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu sau đó kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
– Trường hợp bên nhận thầu là liên danh thì nhà thầu thì phải có thoả thuận riêng cho liên danh. Các thành viên liên danh phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Đồng thời, Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP còn quy định lúc ký kết hợp đồng xây dựng ngoài việc thích hợp mang các nguyên tắc đã dẫn thì còn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
–Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của luật pháp về xây dựng. Đối sở hữu nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải thích hợp sở hữu năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện những công tác của giao kèo dự định giao thầu phụ lúc các nhà thầu trong nước giải quyết được bắt buộc của gói thầu.
– Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký giao kèo mang một hay phổ thông nhà thầu chính để thực hành công việc. Trường hợp chủ đầu cơ ký giao kèo có phổ quát nhà thầu chính thì nội dung của những hiệp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong công đoạn thực hiện những công việc của hiệp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu cơ của Công trình đầu tư xây dựng.
– Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hiệp đồng sở hữu một hoặc 1 số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư hài lòng, những hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ có giao kèo thầu chính đã ký có chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu bổn phận với chủ đầu cơ về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, nhắc cả những công việc do nhà thầu phụ thực hành.
– Giá ký kết hiệp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả giao dịch, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng nảy sinh ngoài khuôn khổ công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
– Những bên hiệp đồng phải thực hành đúng những cam kết trong giao kèo về khuôn khổ công việc, đề xuất chất lượng, số lượng, chủng cái, thời hạn, phương thức và những thoả thuận khác;
– Chân thực, hợp tác và đúng luật pháp;
– Không xâm phạm đến ích lợi của Nhà nước, cùng đồng và ích lợi hợp pháp của đơn vị, cá nhân khác.
Cần tìm hiểu kỹ về nội dung hợp đồng xây dựng
Nội dung của hợp đồng xây dựng dân sự thông thường bao gồm những nội dung sau:
Dựa theo Điều 141: Nội dung trong hợp đồng xây dựng:
a) Căn cứ về pháp lý áp dụng;
b) Ngôn ngữ cần áp dụng;
c) Nội dung cũng như khối lượng công việc;
d) Chất lượng và yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;
đ) Thời gian, tiến độ thực hiện hợp đồng;
e) Giá hợp đồng và tạm ứng, đồng tiền được sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng là gì;
g) Bảo đảm thực hiện đúng hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng cho hợp đồng;
h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng phải có báo trước;
i) Quyền và nghĩa vụ của bên tham gia hợp đồng;
k) Trách nhiệm trong vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng hợp lý;
l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng nếu có vấn đề;
m) Giải quyết sự tranh chấp hợp đồng xây dựng;
n) Rủi ro và sự bất khả kháng;
o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;
p) Các nội dung khác cần đề cập.
Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản một Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và nghĩa vụ điều hành của tổng thầu vun đắp.
Chính phủ quy định về hợp đồng xây dựng.
Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng thì ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Xây dựng năm 2014 cần phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm của quản lý của tổng thầu xây dựng.
Tùy vào Hợp đồng xây dựng cụ thể mà nội dung có sự bổ sung, lược bớt. Nghị định 37/2015/NĐ-CP Quy định về chị tiết hợp đồng xây dựng hướng dẫn cụ thể, chi tiết đối với nội dung một số loại hợp đồng xây dựng.
Xem thêm:
Nội dung chính của hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Người ký kết hiệp đồng phải với đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của luật pháp;
– Bảo đảm những nguyên tắc ký kết hợp đồng vun đắp quy định tại điểm a khoản hai Điều 138 của Luật xây dựng năm 2014;
– Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định của Luật vun đắp năm 2014;
– Thời điểm với hiệu lực của giao kèo vun đắp là thời khắc ký kết giao kèo hoặc thời khắc cụ thể khác do những bên hiệp đồng thoả thuận.
Hiệu lực và tính pháp lý trong hợp đồng xây dựng ( Ở nghi định 37/2015/NĐ-CP)
a) Người tham dự ký kết với phần nhiều năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp ứng những nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Hình thức hiệp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo luật pháp của những bên tham dự hiệp đồng. Trường hợp 1 bên tham gia giao kèo là doanh nghiệp thì bên đấy phải ký tên, đóng dấu theo quy định của luật pháp.
Thời khắc có hiệu lực của giao kèo xây dựng là thời khắc ký kết hiệp đồng (đóng dấu ví như sở hữu) hoặc thời khắc cụ thể khác do những bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hành hợp đồng của bên nhận thầu (đối sở hữu giao kèo sở hữu quy định về bảo đảm thực hiện hiệp đồng).
a) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là hạ tầng pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và những bên can dự mang trách nhiệm thực hành;
b) Hợp đồng xây dựng với hiệu lực là cơ sở vật chất pháp lý cao nhất để giải quyết mâu thuẫn giữa các bên. Những tranh chấp chưa được những bên thỏa thuận trong giao kèo sẽ được giải quyết trên hạ tầng những quy định của luật pháp sở hữu can hệ;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan sở hữu can hệ khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng sở hữu hiệu lực pháp lý để thực hành chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, ko được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của những bên tham dự hợp đồng.
Hiệu lực của một hợp đồng xây dựng
Như vậy, qua bài viết trên, chúng tôi đã chia sẻ cho bạn những thông tin hữu ích về nguyên tắc và kí kết hợp đồng xây dựng. Nếu bạn có những thắc mắc hay câu hỏi liên quan đến cọc nhồi cần giải đáp. Hãy liên hệ cho Khoan Cọc Nhồi TKN365 . Chúng tôi luôn luôn cố gắng, kịp thời giải đáp thắc mắc dễ hiểu và nhanh chóng nhất cho khách hàng.