TCVN 9395:2012 (Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi), tiêu chuẩn này áp dụng cho cọc khoan nhồi đường kính trên 60 cm, ngoại trừ những công trình có điều kiện địa chất đặc biệt (như vùng có hang các-tơ, mái đá nghiêng). Đây là căn cứ quan trọng để thiết kế, thi công và nghiệm thu móng cọc khoan nhồi theo đúng quy chuẩn Việt Nam.

Khi lựa chọn dịch vụ thi công, ngoài các tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cọc khoan nhồi cũng là yếu tố quan trọng mà chủ đầu tư cần xem xét. Điều này giúp xác định ngân sách cho công trình một cách hợp lý. Trong bài viết trước chúng tôi đã bàn về định nghĩa của khoan cọc nhồi và những ứng dụng của nó. Vậy thì, bạn cần phải dựa vào các tiêu chuẩn Việt Nam nào để có thể tiến hành thiết kế và thi công loại móng này? Chúng ta hãy cùng vào bài nhé.

1. Các Tiêu Chuẩn Việt Nam có liên quan:

Dưới đây là một số TCVN kỹ hơn về lĩnh vực này nếu các bạn muốn nghiên cứu sâu. Với tiêu chuẩn nào bạn cần nghiên cứu, chỉ cấn ấn vào tên của tiêu chuẩn đó bên dưới:

2. Một số ý thuộc tiêu chuẩn Việt Nam 9395:2012 về cọc khoan nhồi

2.1. Chất lượng cọc

Chất lượng cọc kiểm tra trong tất cả công đoạn thi công. Phải ghi vào mẫu biên bản và được thống nhất giữa các bên tham gia nghiệm thu.

2.2. Kiểm tra dung dịch khoan

Dung dịch khoan cọc nhồi phải được chuẩn bị trong các bồn chứa có dung tích đủ lớn. Dung dịch phải pha với nước sạch, cấp phối tuỳ chủng loại bentonite, điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn của địa điểm xây. Đảm bảo giữ thành hố trong suốt quá trình thi công khoan lỗ, lắp dựng cốt thép, ống kiểm tra siêu âm, ống đặt sẵn để khoan lấy lõi đáy cọc, cẩu lắp ống đổ bê tông và sàn công tác… Bề dày cặn lắng đáy cọc không quá trị số sau:

  • Cọc chống: không được quá 5 cm;
  • Cọc ma sát + chống: không được quá 10 cm.
tiêu chuẩn Việt nam

Bảng 1

Kiểm tra dung dịch khoan nhồi bằng thiết bị thích hợp. Dung trọng của dung dịch trộn mới phải được kiểm tra hàng ngày nhằm biết chất lượng. Việc đo lường dung trọng nên đạt độ chính xác 0,005 g/cm³. Các thí nghiệm kiểm tra bentonite tiến hành theo Bảng 1 cho mỗi lô bentonite mới. Việc kiểm tra và nghiệm thu phải được thực hiện cho từng cọc. Bao gồm dung trọng, độ nhớt, hàm lượng cát và độ pH. Trước khi đổ bê tông nếu mẫu dung dịch tại độ sâu 0,5 m từ đáy lên không đạt yêu cầu phải có biện pháp thổi rửa đáy lỗ khoan để đảm bảo chất lượng cọc. Bao gồm khối lượng riêng vượt quá 1,25 g/cm³, hàm lượng cát lớn hơn 8 %, độ nhớt quá 28 s.

2.3. Kiểm tra lỗ khoan

Kiểm tra tình trạng lỗ cọc nhồi theo các thông số Bảng 2. Sai số cho phép của cọc do thiết kế quy định cũng như tham khảo tại Bảng 3.

tiêu chuẩn Việt nam

Bảng 2

tiêu chuẩn Việt nam

Bảng 3

2.4. Kiểm tra cốt thép

Sai số được cho phép về lồng cốt thép do thiết kế quy định và tham khảo Bảng 4.

tiêu chuẩn Việt Nam

Bảng 4

2.5. Kiểm tra chất lượng bê tông thân cọc

Bê tông trước khi đổ phải lấy mẫu. Mỗi cọc 3 tổ mẫu lấy ba phần: đầu, giữa và mũi cọc, mỗi tổ 3 mẫu. Cốt liệu, nước và xi măng được thử mẫu, kiểm tra theo quy định. Kết quả ép mẫu phải kèm theo lý lịch cọc.

  • Phương pháp siêu âm, tán xạ Gamma, phương pháp động biến dạng nhỏ…và các phương pháp thử không phá hoại khác. Chúng đều được dùng để đánh giá chất lượng bê tông cọc đã thi công.
  • Tuỳ theo mức độ quan trọng của công trình, thiết kế chỉ định số lượng cọc cần kiểm tra.
  • Đối với công trình dân dụng và công nghiệp thông thường, khối lượng kiểm tra chất lượng bê tông cọc tối thiểu và tuân theo Bảng 5.
  • Cần kết hợp từ 2 phương pháp khác nhau và trở lên để kiểm tra.
  • Khi cọc khoan nhồi sâu hơn 30 lần đường kính (L/D > 30) thì dùng phương pháp kiểm tra qua ống đặt sẵn là chủ yếu.
  • Nếu còn có nghi ngờ về khuyết tật bê tông cần kiểm tra bằng khoan lấy mẫu. Việc này nhằm khẳng định khả năng chịu tải lâu dài của cọc trước khi quyết định sửa chữa hoặc thay thế.
  • Quyết định cuối cùng là do Thiết kế kiến nghị, Chủ đầu tư chấp thuận theo.
  • Thí nghiệm siêu âm tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam 9396:2012.
  • Thí nghiệm động biến dạng nhỏ tiến hành theo Tiêu chuẩn Việtg Nam 9397:2012.

Phương pháp khoan để kiểm tra tiếp xúc đáy cọc với đất tiến hành ở trong ống đặt sẵn, có đường kính từ 102 mm đến 114 mm cao hơn mũi cọc 1-2 m. Số lượng ống đặt sẵn cho khoan lõi đáy cọc theo quy định Thiết kế, tham khảo Bảng 5. Khi mũi cọc tựa vào hòn cuội lớn, cọc có thể bị mất nước xi măng tại phần tiếp xúc đáy cọc – cuội sỏi, cần phải thận trọng trước khi đánh giá chất lượng bê tông cọc.

TCVN

Bảng 5

2.6. Kiểm tra sức chịu tải của cọc khoan nhồi đơn

Sức chịu tải của cọc khoan nhồi đơn do cách thiết kế xác định. Tuỳ mức độ quan trọng công trình và tính phức tạp của điều kiện địa chất công trình mà thiết kế có thể quy định số lượng cọc cần kiểm tra sức chịu tải.

Số lượng cọc cần kiểm tra sức chịu tải quy định dựa trên mức độ hoàn thiện công nghệ của Nhà thầu cũng như mức độ rủi ro khi thi công, tầm quan trọng của công trình. Nhưng tối thiểu kiểm tra mỗi loại đường kính 1 cọc, tối đa chỉ dưới 2% tổng số cọc. Kết quả thí nghiệm là căn cứ pháp lý để nghiệm thu móng cọc trong khi thi công cọc khoan nhồi mini.

Phương pháp kiểm tra sức chịu tải cọc khoan nhồi đơn chủ yếu là thử tĩnh (nén tĩnh, nhổ tĩnh, nén ngang) theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc nước ngoài hiện hành. Đối với cọc không thể thử tĩnh được (cọc trên sông, biển…) có thể dùng thí nghiệm động biến dạng lớn (PDA), Osterberg, Statnamic …

Tiến hành thử tĩnh cọc trước hoặc sau khi thi công đại trà. Xác định phương án thiết kế có thể tiến hành thử tĩnh cọc ngoài móng công trình đến phá hoại trước khi thi công. Làm vậy để chấp nhận chất lượng thi công nhằm tiến hành thí nghiệm khi thi công xong. Đầu cọc thí nghiệm cao hơn mặt đất xung quanh 20-30 cm, có ống thép dày 5-6 mm, dài tầm 1 m bao, đảm bảo không bị nứt khi thí nghiệm để phản ánh đúng chất lượng. Thí nghiệm nén tĩnh tiến hành theo Tiêu chuẩn Việt Nam 9393:2012.

2.7. Nghiệm thu cọc khoan nhồi

Công tác nghiệm thu thi công khoan cọc nhồi tiến hành dựa trên cơ sở sau:

  • Hồ sơ thiết kế đã được duyệt.
  • Có biên bản nghiệm thu trắc địa định vị trục móng cọc.
  • Sở hữu kết quả kiểm định chất lượng của vật liệu, chứng chỉ xuất xưởng cốt thép và các loại vật liệu chế tạo khác trong nhà máy.
  • Kết quả thí nghiệm mẫu bê tông phải được chuẩn bị.
  • Hồ sơ nghiệm thu từng cọc, thành phần nghiệm thu tuân theo quy định hiện hành.
  • Hồ sơ hoàn công cọc có báo cáo sai lệch theo mặt bằng và chiều sâu cùng các cọc bổ sung cũng như các thay đổi thiết kế sau khi được chấp thuận.
  • Các kết quả thí nghiệm kiểm tra độ toàn khối cọc (siêu âm, thí nghiệm biến dạng nhỏ (PIT)…) theo quy định Thiết kế.
  • Các kết quả thí nghiệm kiểm tra sức chịu tải cọc.

Mong rằng những kiến thức trên đây đã giúp quý khách hàng nắm được những tiêu chuẩn Việt Nam cần tuân theo, áp dụng đối với cả khoan cọc nhồi cho nhà dân và công trình lớn.

  • Tôi là Hoàng Đức Thắng, CEO của TKN 365. Tôi là một kỹ sư xây dựng với nhiều năm kinh nghiệm. Tôi mong muốn cung cấp đến mọi người những kiến thức về thiết kế và thi công xây dựng. Cảm ơn bạn đã theo dõi các bài viết mà tôi chia sẻ.