Cọc khoan nhồi là một giải pháp hiệu quả để tăng cường độ bền vững cho công trình theo thời gian. Bài viết dưới đây của Khoan Cọc Nhồi 365 sẽ giới thiệu chi tiết về các bước thi công và quy trình nghiệm thu cọc khoan nhồi theo tiêu chuẩn.Từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách đánh giá và lựa chọn dịch vụ khoan cọc nhồi chất lượng, đảm bảo tính ổn định và an toàn cho các công trình xây dựng.
Mục lục
Quy trình nghiệm thu cọc khoan nhồi đóng vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo rằng quá trình thi công cọc khoan nhồi tuân thủ đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu thiết kế. Quá trình này giúp đánh giá chất lượng cọc, bao gồm khả năng chịu lực, độ bền và sự ổn định của công trình. Việc nghiệm thu không chỉ đảm bảo an toàn mà còn giúp phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong thi công, từ đó nâng cao tuổi thọ và độ bền vững của công trình xây dựng.
Mọi quá trình thi công, giám sát và nghiệm thu cọc khoan nhồi cần phải thực hiện theo đúng quy định của TCVN 9395:2012: Cọc khoan nhồi – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.
Công tác nghiệm thu và kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi bao gồm các mục sau đây:
Quy trình kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi được theo dõi xuyên suốt các giai đoạn thi công, sau đó ghi nhận vào biên bản đã được thỏa thuận bởi các bên tham gia nghiệm thu.
Quy trình kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi xuyên suốt các giai đoạn
Dung dịch khoan nhồi phải được chuẩn bị trong các bồn chứa có dung tích phù hợp, pha với nước sạch và tùy chỉnh cấp phối dựa trên loại bentonite, điều kiện địa chất và thủy văn tại công trình. Quá trình này giúp duy trì thành hố khoan ổn định trong suốt các bước thi công như lắp đặt cốt thép, ống siêu âm và đổ bê tông.
Độ dày cặn lắng dưới đáy cọc không được vượt quá 5cm đối với cọc chống và 10cm đối với cọc ma sát kết hợp cọc chống.
Bảng 1: Tiêu chuẩn tính năng ban đầu của dung dịch bentonite
Tên chỉ tiêu | Chỉ tiêu tính năng | Phương pháp kiểm tra |
---|---|---|
1. Khối lượng riêng | Từ 1,05 g/cm³ đến 1,15 g/cm³ | Tỷ trọng kế hoặc Bome kế |
2. Độ nhớt | Từ 18s đến 45s | Phễu 500/700 cm³ |
3. Hàm lượng cát | < 6% | |
4. Tỷ lệ chất keo | > 95% | Đong cốc |
5. Lượng mất nước | < 30 mL/30min | Dụng cụ đo lượng mất nước |
6. Độ dày áo sét | Từ 1mm đến 3mm sau 30 min | Dụng cụ đo lượng mất nước |
7. Lực cắt tĩnh | 1 min: từ 20 mg/cm2 đến 30 mg/cm210 min: từ 50 mg/cm2 đến 100 mg/cm2 | Lực kế cắt tĩnh |
8. Tính ổn định | < 0,03 g/cm2 | |
9. Độ pH | 7 đến 9 | Giấy thử pH |
Dung dịch khoan cọc nhồi cần được kiểm tra bằng các thiết bị phù hợp. Mỗi ngày, dung trọng của dung dịch mới phải được đo lường để đánh giá chất lượng, với độ chính xác yêu cầu là 0,005 g/cm³. Các thí nghiệm kiểm tra dung dịch bentonite sẽ được thực hiện theo quy định tại Bảng 1 cho mỗi lô bentonite mới.
Kiểm tra dung dịch khoan bentonite được thực hiện theo quy định
Kiểm tra và nghiệm thu dung trọng, độ nhớt, hàm lượng cát và độ pH cần được thực hiện cho từng cọc. Nếu trước khi đổ bê tông, Mẫu dung dịch lấy từ độ sâu khoảng 0,5 m tính từ đáy, nếu có khối lượng riêng vượt quá 1,25 g/cm³ và hàm lượng cát cao hơn 8% hoặc độ nhớt vượt quá 28 giây, thì cần phải áp dụng biện pháp thổi rửa đáy lỗ khoan để đảm bảo chất lượng cọc.
Kiểm tra tình trạng lỗ cọc khoan nhồi cần dựa trên các thông số được liệt kê trong Bảng 2, với sai số cho phép của lỗ cọc được quy định trong thiết kế và tham khảo từ Bảng 3.
Bảng 2: Các thông số cần kiểm tra về lỗ cọc
Thông số kiểm tra | Phương pháp kiểm tra |
---|---|
Tình trạng lỗ cọc | – Kiểm tra lỗ cọc bằng cách chiếu đèn hoặc quan sát trực tiếp. – Sử dụng siêu âm hoặc camera để ghi hình và theo dõi tình trạng lỗ cọc. |
Độ thẳng đứng và độ sâu | – Theo độ dài cần khoan và đầu mũi khoan – Thước đo dây. – Quả rọi. – Thiết bị đo độ nghiêng. |
Kích thước lỗ | – Sử dụng calip, thước xếp có khả năng tự ghi lại kích thước đường kính. – Thiết bị đo đường kính lỗ khoan có thể là loại cơ học hoặc siêu âm. – Theo dõi độ mở của cánh mũi khoan khi mở rộng đáy để kiểm tra kích thước. |
Độ lắng đáy lỗ | – Thả quả chuỳ hình chóp có khối lượng 1 kg để kiểm tra. – Kiểm tra tỷ lệ điện trở. – Đo điện dung. – So sánh độ sâu đo bằng thước dây trước và sau khi thực hiện các công việc vét và thổi rửa. |
CHÚ THÍCH: Nhà thầu được khuyến khích tự kiểm tra kích thước lỗ khoan nhằm hoàn thiện công nghệ thi công. Hiện tại, việc đo đường kính lỗ khoan không phải là yêu cầu bắt buộc; chỉ cần kiểm soát chiều sâu, độ lắng đáy và khối lượng bê tông. |
Bảng 3: Sai số cho phép về lỗ khoan cọc
Phương pháp tạo lỗ cọc | Sai số đường kính cọc,cm | Sai số độ thẳng đứng,% | Sai số vị trí cọc, cm | ||
---|---|---|---|---|---|
– Cọc đơn. – Cọc nằm dưới móng băng theo hướng ngang. – Cọc biên trong một nhóm cọc. |
– Cọc dưới móng băng dọc theo trục. – Cọc nằm bên trong nhóm cọc. |
||||
Cọc giữ thành bằng dung dịch | D < 100cm | -0,1D và ≤ -5 | 1 | D/6 nhưng ≤ 10 | D/4 nhưng ≤ 15 |
D > 100cm | -5 | 10 + 0,01 H | 15 + 0,01 H | ||
Đóng hoặc rung ống | D ≤ 50cm | -2 | 1 | 7 | 15 |
D > 50cm | 10 | 15 | |||
CHÚ THÍCH 1: Giá trị âm trong sai số cho phép về đường kính cọc chỉ áp dụng cho tiết diện cọc cụ thể. CHÚ THÍCH 2: Sai số về độ nghiêng của cọc xiên không được vượt quá 15% so với góc nghiêng của cọc. CHÚ THÍCH 3: Sai số cho phép về độ sâu hố khoan là ± 10 cm. CHÚ THÍCH 4: D đại diện cho đường kính thiết kế của cọc, trong khi H là khoảng cách giữa độ cao thực tế của mặt đất và độ cao cắt cọc theo thiết kế. |
Sai số cho phép về lồng cốt thép do thiết kế quy định và tham khảo Bảng 4.
Bảng 4: Sai số cho phép chế tạo lồng thép
Hạng mục | Sai số cho phép, mm |
---|---|
1. Khoảng cách giữa các cốt chủ | ± 10 |
2. Khoảng cách giữa cốt đai hoặc cốt lò | ± 20 |
3. Đường kính lồng thép | ± 10 |
4. Độ dài lồng thép | ± 50 |
Trước khi đổ bê tông, cần thu thập mẫu cho từng cọc, bao gồm 3 tổ mẫu từ ba vị trí: đầu, giữa và đáy cọc. Mỗi tổ gồm 3 mẫu. Các thành phần như cốt liệu, nước và xi măng cũng phải được thử nghiệm và kiểm tra theo quy định về công tác bê tông. Kết quả ép mẫu sẽ được ghi kèm theo lý lịch của cọc.
Để đánh giá chất lượng bê tông cọc đã thi công, có thể sử dụng các phương pháp như siêu âm, tán xạ Gamma, phương pháp động biến dạng nhỏ và các phương pháp thử không phá hoại khác.
Tùy thuộc vào mức độ quan trọng của công trình, thiết kế sẽ chỉ định số lượng cọc cần kiểm tra. Đối với các công trình dân dụng và công nghiệp thông thường, khối lượng kiểm tra chất lượng bê tông cọc tối thiểu sẽ theo quy định trong Bảng 5.
Đánh giá chất lượng bằng phương pháp siêu âm cọc khoan nhồi
Cần kết hợp ít nhất hai phương pháp khác nhau để thực hiện kiểm tra. Nếu chiều sâu cọc khoan nhồi lớn hơn 30 lần đường kính (L/D > 30), phương pháp kiểm tra qua ống đặt sẵn sẽ được ưu tiên.
Nếu vẫn còn nghi ngờ về khuyết tật, cần tiến hành khoan lấy mẫu để xác định khả năng chịu tải lâu dài của cọc trước khi đưa ra quyết định sửa chữa hoặc thay thế. Quyết định cuối cùng sẽ dựa trên đề xuất từ thiết kế và sự chấp thuận của chủ đầu tư. Thí nghiệm siêu âm sẽ thực hiện theo TCVN 9396:2012, trong khi thí nghiệm động biến dạng nhỏ theo TCVN 9397:2012.
Phương pháp khoan kiểm tra tiếp xúc đáy cọc với đất sẽ được thực hiện trong ống đặt sẵn, có đường kính từ 102mm đến 114mm và cao hơn mũi cọc từ 1m đến 2m. Số lượng ống đặt sẵn để khoan lõi đáy cọc sẽ dựa theo quy định của thiết kế, tham khảo Bảng 5. Khi mũi cọc tiếp xúc với cuội hòn lớn, có nguy cơ mất nước xi măng tại vị trí tiếp xúc đáy cọc và cuội sỏi, do đó cần thận trọng khi đánh giá chất lượng bê tông của cọc.
Bảng 5: Khối lượng kiểm tra chất lượng bê tông cọc
Phương pháp kiểm tra | Tỷ lệ kiểm tra tối thiểu, tính theo % số lượng cọc |
---|---|
Sử dụng siêu âm và tán xạ Gamma có ống đặt sẵn | 10 đến 25 |
Phương pháp kiểm tra động biến dạng nhỏ | 50 |
Thực hiện khoan lấy lõi khi cần thiết | 1 đến 2 |
Kiểm tra tiếp xúc giữa mũi cọc và đất qua khoan | 1 đến 3 |
Sức chịu tải của cọc đơn được xác định bởi thiết kế. Tùy thuộc vào tầm quan trọng của công trình và độ phức tạp của điều kiện địa chất, thiết kế sẽ quy định số lượng cọc cần kiểm tra sức chịu tải.
Số lượng này sẽ được xác định dựa trên mức độ hoàn thiện công nghệ của nhà thầu, mức độ rủi ro trong thi công và tầm quan trọng của công trình, với yêu cầu tối thiểu là một cọc cho mỗi loại đường kính và tối đa là 2% tổng số cọc. Kết quả của các thí nghiệm này sẽ là cơ sở pháp lý cho việc nghiệm thu móng cọc khi thi công cọc khoan nhồi mini.
Phương pháp kiểm tra sức chịu tải của cọc đơn chủ yếu là thử tĩnh. Bao gồm: nén tĩnh, nhổ tĩnh và nén ngang, theo tiêu chuẩn hiện hành. Đối với các cọc không thể tiến hành thử tĩnh, chẳng hạn như cọc trên sông hoặc biển, sẽ sử dụng các phương pháp thí nghiệm động như biến dạng lớn (PDA), Osterberg và Statnamic.
Việc thử tĩnh cọc có thể được thực hiện trước hoặc sau khi thi công cọc đại trà. Để xác nhận tính khả thi của thiết kế, có thể tiến hành thử tĩnh cọc ngoài móng công trình đến khi phá hoại trước khi thi công đại trà; trong khi để chấp nhận chất lượng thi công, thí nghiệm có thể thực hiện sau khi hoàn thành thi công.
Đánh giá khả năng chịu tải của cọc thông qua phương pháp nén tĩnh
Đầu cọc thí nghiệm cần phải cao hơn mặt đất xung quanh từ 20cm đến 30cm và sử dụng ống thép dày từ 5mm đến 6mm, dài khoảng 1m, để đảm bảo không bị nứt trong quá trình thử nghiệm và phản ánh chính xác chất lượng thi công. Thí nghiệm nén tĩnh sẽ được thực hiện theo TCVN 9393:2012.
Quy trình thi công nghiệm thu cọc khoan nhồi được thực hiện dựa trên các hồ sơ sau đây:
Quy trình thi công nghiệm thu cọc khoan nhồi
Công tác an toàn lao động phải tuân thủ theo TCVN 5308:1991
Trên đây là những thông tin được Khoan Cọc Nhồi 365 tổng hợp về quy trình nghiệm thu cọc khoan nhồi nhằm giúp độc giả có cái nhìn tổng thể nhất. Nếu quý khách hàng có nhu cầu hợp tác hoặc cần tư vấn về dịch vụ thi công cọc khoan nhồi thì chúng tôi là lựa chọn chất lượng, uy tín, giá rẻ mà bạn không nên bỏ qua. Liên hệ ngay hotline: 0906 840 567 để được hỗ trợ nhanh nhất.